Đăng ký kết hôn ở đâu theo luật năm 2024? Theo quy định của pháp luật, đăng ký kết hôn ở Việt Nam được thực hiện tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dựa vào tình huống cụ thể, bạn có thể đăng ký kết hôn tại hai cơ quan sau:
- UBND cấp phường/xã (Ủy ban nhân dân cấp xã): Đây là nơi bạn đăng ký kết hôn nếu bạn và đối tác đều là công dân Việt Nam và đăng ký trong nước. UBND cấp xã nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) của hai bên nam và nữ sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam
- UBND cấp huyện: Nếu việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (ví dụ: một trong hai bên là người nước ngoài), bạn có thể đăng ký tại UBND cấp huyện. Các yếu tố nước ngoài bao gồm:
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.
- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam.
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Về thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn, nó phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, thường thì việc đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã sẽ được giải quyết ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, trong khi việc đăng ký có yếu tố nước ngoài có thể mất thời gian hơn.
Điều kiền cần khi đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 . Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Đăng ký kết hôn là quy trình pháp lý để công nhận quan hệ hôn nhân giữa hai người. Dưới đây là danh sách các giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
- Tờ khai đăng ký kết hôn: Đây là một biểu mẫu đơn giản mà bạn cần điền thông tin cá nhân và thông tin về đối tác.
- Chứng minh nhân dân (hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu): Để chứng minh về nhân thân của bạn và đối tác.
- Sổ hộ khẩu (bản sao): Cần để xác minh nơi cư trú của bạn.
- Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú: Đây là giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của bạn và đối tác. Nếu một trong hai bên đã kết hôn trước đó, cần có giấy chứng nhận từ tòa án là đã ly hôn.
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: “Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng”. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
- Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao)
Hãy chắc chắn kiểm tra các yêu cầu cụ thể tại cơ quan đăng ký hôn nhân ở địa phương của bạn để đảm bảo bạn đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết.
Có phải tôi cần đặt lịch trước không?
Có thể không cần, tuy nhiên bộ phận nhận và giải quyết hồ sơ hộ tịch ở uỷ ban Phường/Xã có giơi hạn. Nếu bạn đến vào lúc họ có việc họp hành, đi công tác. Khi đó bạn có thể phải lấy lịch hẹn. Tránh đi về không được gì, hãy liên hệ trước uỷ ban địa phương nơi bạn định đến làm thủ tục nếu bạn ở xa đến.
Đăng ký kết hôn 2024 có cần hộ khẩu ko?
Theo quy định của pháp luật, đăng ký kết hôn ở Việt Nam không bắt buộc phải có sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, về mặt thực tế, khi bạn đăng ký kết hôn, việc có sổ hộ khẩu sẽ giúp xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn cũng như căn cứ chứng minh về nơi cư trú của bạn.
Lưu ý: Thông tin về thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Nơi cư trú của công dân được giải thích cụ thể tại Điều 12 Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013.
Tôi ở tỉnh khác thì đăng ký kết hôn thế nào?
Đối với thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác thì hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú ở đây được xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở tỉnh đó.
Trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh). Trường hợp này các bên có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch:
“Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
Điều kiện để đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm: Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần); Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi.
Một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:
Thứ nhất, về thời gian có giấy chứng nhận kết hôn: Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Kết hôn đồng giới có được chấp nhận
Đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định: “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Nghĩa là bạn có thể làm đám cưới đồng giới (được gia đình 2 bên và xã hội công nhận) và không phạm pháp. Nhưng sẽ không được nhà nước cấp giấy chứng nhận kết hôn (không được pháp luật công nhận).
Như vậy, khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.
Cùng ý nghĩa với bài viết trên bạn tham khảo thêm bài viết bên dưới của web thuvienphapluat.vn
Điều kiện kết hôn 2024 ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 , quy định để được đăng ký kết hôn cần đáp ứng các điều kiện như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Lưu ý: Hiện nay, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn 2024 là bao lâu?
Trường hợp đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định trường hợp ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 , đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ thì được cấp giấy đăng ký kết hôn.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 , được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP thời gian giải quyết đăng ký kết hôn như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 , công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 , khoản 1 Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
- Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
- Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Nam nữ chưa kết hôn có được ở chung với nhau không?
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay pháp luật có quy định xử phạt với trường hợp tội vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng, chung sống với nhau như vợ chồng và chưa có quy định nào cấm hành vi nam nữ chơi và ở lại nêu trên.
Hiện nay, có thể đăng ký kết hôn qua mạng?
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều địa phương đã tiến hành thực hiện thủ tục hành chính qua mạng. Theo đó, để thực hiện việc đăng ký kết hôn qua mạng, công dân tại tỉnh, thành nào sẽ truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đó để thực hiện các thao tác đăng ký.
Sau khi đăng ký qua mạng thành công, các cặp đôi phải chú ý tin nhắn hoặc email để liên tục cập nhật tình hình hồ sơ của mình và xác nhận lại thông tin.
Lưu ý: Khi đi lấy kết quả, cặp đôi nam nữ phải cùng có mặt, mang đầy đủ bản chính để kiểm tra, đối chiếu và ký vào Tờ khai cũng như Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch.
Đăng ký kết hôn có ủy quyền được không?
Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 khẳng định:
Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn
Đồng thời, khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn… thì không được ủy quyền nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp thì người còn lại có thể thực hiện thay mà không cần văn bản ủy quyền.
Đồng thời, khoản 5 Điều 3 Thông tư 04 nêu rõ:
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.
Như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền.
Phải đăng ký kết hôn trước khi làm đám cưới?
Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và được bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Riêng hôn nhân giữa những người cùng giới tính thì Nhà nước không thừa nhận.
Đồng thời, theo quan niệm của Việt Nam, đám cưới là thủ tục để cặp đôi nam nữ ra mắt người nhà hai bên mà không phải yêu cầu bắt buộc của pháp luật. Do đó, không có quy định về việc tổ chức đám cưới trước hay sao khi đăng ký kết hôn.
Dù vậy, khi tổ chức đám cưới cần phải đáp ứng các điều kiện thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới hỏi tại địa phương nêu tại Thông tư 04 năm 2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch : Trang trọng, tiết kiệm, lành mạnh, giản dị, không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm…
Lệ phí đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch. (trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa 30.000 đồng).
Những trường hợp còn lại theo Điều 3 Thông tư 85/2019 sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, sau khi nam, nữ cùng ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận. (theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123).
Như vậy, có thể thấy, đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính cho mỗi bên vợ, chồng giữ 01 bản.
Mất đăng ký kết hôn, đăng ký lại được không?
Mặc dù được cấp 02 bản, mỗi người nam, nữ giữ 01 bản đăng ký kết hôn nhưng thực tế có không ít trường hợp nhiều người làm mất. Trong trường hợp đó, việc xử lý được quy định như sau:
- Nếu Sổ hộ tịch và bản chính đều bị mất trước ngày 01/01/2016: Thực hiện đăng ký kết hôn lại (Theo Điều 24 Nghị định 123).
- Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch: Vợ chồng được cấp bản sao trích lục.
Giấy kết hôn bị sai, đính chính thế nào?
Khi giấy đăng ký kết hôn bị sai, công dân phải thực hiện thủ tục cải chính, đính chính. Theo đó, thủ tục cụ thể được thực hiện theo quy định của Luật Hộ tịch như sau:
- UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc UBND cấp huyện nơi người này cư trú (theo Điều 7 Luật Hộ tịch);
- Khi đi làm đính chính, công dân phải nộp tờ khai và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính giấy đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch (theo khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch);
- Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc đính chính là có cơ sở thì cán bộ tư pháp sẽ cùng người yêu cầu ký vào sổ hộ tịch và ghi nội dung cải chính vào giấy chứng nhận kết hôn. Nếu phải xác minh thêm thì thời gian giải quyết là không quá 06 ngày làm việc (Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch)…
Xé đăng ký kết hôn bị phạt bao nhiêu?
Theo điểm a khoản 4 Điều 45 Nghị định 82 , nếu xé giấy đăng ký kết hôn, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Đồng thời, giấy đăng ký kết hôn bị xé sẽ bị tịch thu.
Ngoài ra, giấy đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ quan trọng được dùng để nộp kèm đơn yêu cầu ly hôn hoặc khi muốn đăng ký khai sinh có cả tên cha và tên mẹ.
- Khi ly hôn: Nếu giấy kết hôn bị xé thì có thể sử dụng các giấy tờ thay thế sau: Bản sao chứng thực đăng ký kết hôn; Bản sao từ sổ gốc (trích lục) đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được đăng ký lại…
- Khi làm khai sinh cho con: Giấy đăng ký kết hôn của cha, mẹ là một trong các giấy tờ dùng để xuất trình khi thực hiện khai sinh cho con nếu cha, mẹ của bé là vợ chồng.
Khi đó, con khai sinh sẽ có đầy đủ tên cha và tên mẹ. Do đó, nếu bị xé giấy đăng ký kết hôn trước khi khai sinh cho con thì có thể đăng ký kết hôn lại hoặc xin cấp bản sao trích lục giấy khai sinh. Nếu không, trong trường hợp này, trẻ sẽ khai sinh theo diện không xác định được cha hoặc mẹ…
bởi Nguyễn Hoàng Vũ vào | 774 lượt xem